USS Pompon (SS-267)

Tàu ngầm USS Pompon (SS-267)
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Pompon
Đặt tên theo cá vàng Pompon[1]
Xưởng đóng tàu Manitowoc Shipbuilding Company, Manitowoc, Wisconsin[2]
Đặt lườn 26 tháng 11, 1941 [2]
Hạ thủy 15 tháng 8, 1942 [2]
Người đỡ đầu cô Katherine Mary Wolleson
Nhập biên chế 17 tháng 3, 1943 [2]
Tái biên chế 15 tháng 6, 1953
Xuất biên chế
Xóa đăng bạ 1 tháng 4, 1960 [2]
Danh hiệu và phong tặng 4 × Ngôi sao Chiến trận
Số phận Bán để tháo dỡ, 22 tháng 12, 1960 [2]
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu tàu ngầm Diesel-điện
Trọng tải choán nước
  • 1.525 tấn Anh (1.549 t) (mặt nước) [3]
  • 2.424 tấn Anh (2.463 t) (lặn)[3]
Chiều dài 311 ft 9 in (95,02 m) [3]
Sườn ngang 27 ft 3 in (8,31 m) [3]
Mớn nước 17 ft (5,2 m) tối đa [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[6]
Tầm hoạt động
  • 48 giờ lặn ở tốc độ 2 hải lý trên giờ (3,7 km/h)[6]
  • 75 ngày (tuần tra)
Độ sâu thử nghiệm 300 ft (90 m)[6]
Thủy thủ đoàn tối đa 6 sĩ quan, 54 thủy thủ[6]
Vũ khí

USS Pompon (SS/SSR-267) là một tàu ngầm lớp Gato từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên loài cá vàng Pompon.[1] Nó đã phục vụ trong suốt Thế chiến II, thực hiện tổng cộng chín chuyến tuần tra, đánh chìm ba tàu Nhật Bản với tổng tải trọng 8.772 tấn.[7] Được cho ngừng hoạt động sau khi xung đột chấm dứt vào năm 1946, nó được huy động trở lại để tiếp tục phục vụ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh từ năm 1953 đến năm 1960, được xếp lại lớp như một tàu ngầm cột mốc radar SSR-267, và cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1960. Pompon được tặng thưởng bốn Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.

  1. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên DANFS
  2. ^ a b c d e f g Friedman 1995, tr. 285–304
  3. ^ a b c d e Bauer & Roberts 1991, tr. 271-273
  4. ^ a b c d e Bauer & Roberts 1991, tr. 270-280
  5. ^ Friedman 1995, tr. 261
  6. ^ a b c d e f g h i Friedman 1995, tr. 305–311
  7. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên JANAC

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy